27 tháng 10 2013

Nghị định 116 năm 2013 về phòng, chống rửa tiền/ Decree 116 on the prevention of money laundering

Theo quy định, phải phân loại khách hàng để chống rửa tiền

Sau khi Luật Phòng chống rửa tiền có hiệu lực từ đầu năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 116/2013/NĐ-CP (có hiệu lực kể từ ngày 10/10/2013) quy định chi tiết thi hành/ After the Law on the Prevention of Money Laundering which took effective from January 2013, the Prime Minister has issued the Decree No. 116/2013/ND-CP (taking effect from October 10, 2013) regulating:

* một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền/ the implementation of the Law on the Prevention of Money Laundering

* về các biện pháp phòng, chống rửa tiền/ anti-money laudering measures

- Nhận biết, báo cáo và lưu giữ thông tin khách hàng/ customer idenfication, reporting & storing customer information

- Thu thập xử lý và chuyển giao thông tin về phòng, chống rửa tiền/ collection, processing, and transfer of anti-money laudering information

* trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong phòng, chống rửa tiền và / anti-money laundering responsibilities of state agencies, and

* hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền/ international co-operation on anti-money laundering

Những điểm đáng chú ý/ Notable points:

1. Tổ chức tài chính phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng trong các trường hợp sau/ A financial entity must take measures to identify customers in the following cases:

Khi khách hàng lần đầu mở tài khoản, bao gồm tài khoản thanh toán, tài khoản tiết kiệm, tài khoản thẻ và các loại tài khoản khác/ When a customer for the first time opens an account comprising a payment account, savings account, card account or other type of account;

Khi khách hàng lần đầu thiết lập mối quan hệ với tổ chức tài chính nhằm sử dụng sản phẩm, dịch vụ do tổ chức tài chính cung cấp/ When a client for the first time establishes a relationship with the financial entity in order to use products or services supplied by such financial entity;

Khi khách hàng thực hiện giao dịch không thường xuyên có giá trị lớn. Giao dịch không thường xuyên có giá trị lớn là giao dịch của khách hàng không có tài khoản hoặc có tài khoản thanh toán nhưng không giao dịch trong vòng 6 tháng trở lên với tổng giá trị từ 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng trở lên trong một ngày/ When a client conducts an irregular high value transaction. Irregular high value transaction means a transaction with a total value of three hundred million (300,000,000) dong or more within the one day by a client without an account or with a payment account but who has not conducted transactions within a period of six (6) months or more;

Khi thực hiện chuyển tiền điện tử nhưng thiếu thông tin về tên, địa chỉ hoặc số tài khoản của người khởi tạo/ When implementing an electronic money transfer without details of the name, address or account number of the sender;
Khi nghi ngờ giao dịch hoặc các bên liên quan đến giao dịch có liên quan đến hoạt động rửa tiền/ When there is a suspicion about any transaction or about parties to a transaction being connected to money laundering activities;

Khi nghi ngờ về tính chính xác hoặc tính đầy đủ của các thông tin nhận biết khách hàng đã thu thập trước đó/ When there is a suspicion about the accuracy or completeness of previously collected client identification information.

2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trò chơi có thưởng, casino phải tiến hành các biện pháp nhận biết khách hàng đối với khách hàng có giao dịch tài chính với tổng giá trị từ 60.000.000 (sáu mươi triệu) đồng trở lên trong một ngày/ Organizations and individuals conducting a prized gaming or casino business must take measures to identify customers with financial transactions with a total value of sixty million (60,000,000) dong or more within the one day.

3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản, môi giới bất động sản và sàn giao dịch bất động sản phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với bên mua, bên bán trong hoạt động môi giới mua, bán bất động sản; đối với chủ sở hữu tài sản trong việc cung cấp dịch vụ quản lý bất động sản/ Organizations and individuals providing real estate management business services, real estate brokerage or real estate trading floor services must take measures to identify clients being purchasers or sellers in activities of real estate purchase and sale brokerage, or being asset owners during the provision of real estate management services.

4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh kim loại quý và đá quý phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng trong trường hợp khách hàng có giao dịch bằng tiền mặt mua, bán kim loại quý, đá quý có giá trị từ 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng trở lên trong một ngày/ Organizations and individuals conducting precious metal and stone ["precious commodities"] business must take measures to identify customers who buy or sell in cash precious commodities with a value of three hundred million (300,000,000) dong or more within the one day.

5. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ công chứng, kế toán; dịch vụ pháp lý của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng khi thay mặt khách hàng chuẩn bị các điều kiện để thực hiện giao dịch hoặc thay mặt khách hàng thực hiện giao dịch chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; dịch vụ quản lý tiền, chúng khoán hoặc các tài sản khác của khách hàng; dịch vụ quản lý tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, công ty chứng khoán; dịch vụ điều hành, quản lý hoạt động công ty của khách hàng; tham gia vào hoạt động mua, bán các tổ chức kinh doanh/ Organizations and individuals providing notary or accounting services, or legal services of lawyers or legal practising organizations must take measures to identify the client when representing a client to prepare conditions for conducting, or when they themselves conduct on behalf of the client a transaction transferring a land use right or house ownership; or when [providing services of] managing money, securities or other assets of the client; or when [providing services of] managing an account of a client at a bank or securities company; or when [providing services of] operating or managing corporate activities of a client; or when participating in activities of purchase and sale of a business organization.

6. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ ủy thác đầu tư là tổ chức, cá nhân nhận tiền hoặc tài sản từ một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân ủy thác để thực hiện giao dịch liên quan đến tiền hoặc tài sản cho tổ chức, cá nhân ủy thác. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ ủy thác đầu tư phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với bên ủy thác/ Organizations and individuals providing investment entrustment services means organizations and individuals who receive money or assets from one or more entrusting entities to conduct a transaction involving such money or assets of the entrusting entity or entities. Organizations and individuals providing investment entrustment services must take measures to identify the client being the entrustor.

7. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp; cung cấp văn phòng đăng ký, địa chỉ hoặc địa điểm kinh doanh; cung cấp dịch vụ đại diện cho doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng sử dụng hoặc yêu cầu các dịch vụ đó/ Organizations and individuals providing services of establishing, managing and operating enterprises; or offices for registration, business address or location; or of enterprise representation must take measures to identify clients using or requesting such services.

8. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cung cấp giám đốc, thư ký giám đốc của doanh nghiệp cho bên thứ ba phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với bên thứ ba và người giám đốc hoặc thư ký giám đốc đó/ Organizations and individuals providing services of supplying enterprise directors and enterprise director's secretaries to third parties must take measures to identify such third parties and the enterprise directors or enterprise director's secretaries.

9. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cung cấp người đại diện cho cổ đông phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với cổ đông và người đại diện cho cổ đông đó/ Organizations and individuals providing services of supplying shareholder representatives must take measures to identify such shareholders and representatives.

Tải văn bản pháp lý/ Legal documents: Click here for English version, and click here for Vietnamese version.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét